Chương trình đào tạo trực tuyến ngành Luật Kinh tế của Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh cung cấp cho sinh viên kiến thức chuyên môn và năng lực nghề nghiệp về ngành luật, đồng thời chuyên sâu hơn trong lĩnh vực luật kinh doanh thương mại để giải quyết các vấn đề pháp lý trong công việc và cuộc sống. Sinh viên cũng được trang bị kiến thức bổ trợ về kinh tế, quản trị, kế toán để phục vụ cho nghề nghiệp. Bên cạnh đó, sinh viên được rèn luyện các kỹ năng áp dụng pháp luật, thực hành nghề nghiệp, tư duy phản biện và được bồi dưỡng hình thành thái độ văn hóa ứng xử pháp lý và tuân thủ pháp luật.
Để phù hợp với đối tượng người học cần áp dụng ngay kiến thức đã học vào công việc thực tế, chương trình đào tạo được xây dựng theo từng nhóm chứng nhận ứng với mỗi lĩnh vực pháp lý cụ thể. Các chủ đề trong từng môn học cũng được giới thiệu thành các bài học ngắn, dễ hiểu, mang tính tương tác thông qua trả lời câu hỏi, bài tập, giải quyết tình huống pháp lý. Với mỗi chứng nhận được hoàn thành, người học có thể vận dụng ngay để giải quyết vấn đề pháp lý phát sinh trong công việc và cuộc sống.
Để tốt nghiệp đại học ngành Luật Kinh tế, sinh viên có thể tiếp tục học các môn học còn lại trong chương trình đào tạo cử nhân Luật Kinh tế cũng như cần đạt được năng lực ngoại ngữ và tin học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Sau khi tốt nghiệp cử nhân Luật Kinh tế, sinh viên có thể làm việc tại cơ quan nhà nước, đoàn thể, các tổ chức tư vấn luật hoặc doanh nghiệp…
Đối tượng tuyển sinh
Để tham gia học chương trình Cử nhân Luật Kinh tế, người học phải đáp ứng yêu cầu đầu vào:
- + Người đã được công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT) của Việt Nam (theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên), hoặc có bằng tốt nghiệp của nước ngoài được công nhận trình độ tương đương, tính đến thời điểm xét tuyển.
- + Người dự tuyển đã có bằng cao đẳng cùng ngành, bằng tốt nghiệp đại học. Nếu là bằng tốt nghiệp cao đẳng, đại học của các trường nước ngoài, trường nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam thì văn bằng phải được công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- + Người dự tuyển là công dân nước ngoài: có đủ điều kiện về trình độ văn hóa (có bằng tốt nghiệp THPT hoặc tương đương trở lên, đã được dịch công chứng sang tiếng Việt và có xác nhận công nhận giá trị văn bằng của Cục Quản lý chất lượng Bộ GD&ĐT), đảm bảo các quy định theo quy chế quản lý người nước ngoài học tập tại Việt Nam hiện hành.
Giá trị bằng cấp
Bằng cử nhân Luật Kinh tế hình thức đào tạo từ xa theo phương thức trực tuyến nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia, được học lên cao học.
THÔNG TIN KHÓA HỌC
Tên khóa học
Tổng số môn học
Tổng số tín chỉ
Văn bằng được cấp
Thời gian đào tạo tối thiểu
Gắn với nghề nghiệp và việc làm
Trong xã hội hiện đại, hầu hết các công việc đều vận hành và duy trì dựa trên cơ sở pháp luật.Người học được cung cấp các kiến thức chuyên môn và năng lực nghề nghiệp về ngành luật, đồng thời chuyên sâu hơn trong lĩnh vực luật kinh doanh thương mại để giải quyết các vấn đề pháp lý trong công việc, cuộc sống và làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức ở những quy mô khác nhau.
Tính ứng dụng thực tế cao
Chương trình đào tạo được xây dựng theo từng nhóm chứng nhận ứng với mỗi lĩnh vực pháp lý cụ thể. Các chủ đề trong từng môn học cũng được giới thiệu thành các bài học ngắn, dễ hiểu, mang tính tương tác thông qua trả lời câu hỏi, bài tập, giải quyết tình huống pháp lý. Với mỗi chứng nhận được hoàn thành, người học có thể vận dụng ngay để giải quyết vấn đề pháp lý phát sinh trong công việc và cuộc sống.Bằng cấp có giá trị quốc gia
Bằng cử nhân Luật Kinh tế hình thức đào tạo từ xa theo phương thức trực tuyến nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận, có giá trị học lên cao học.Phương thức học linh hoạt
Hơn 90% nội dung chương trình đào tạo được phân phối qua mạng internet. Do đó, người học có thể tiếp cận video bài giảng, tài liệu học tập cũng như làm bài tập ở bất cứ nơi đâu, bất cứ lúc nào với máy tính bàn, máy tính xách tay, máy tính bảng hoặc smartphone có nối mạng internet.Hỗ trợ từ giảng viên, đội ngũ giáo vụ và kỹ thuật
Giảng viên phụ trách môn học theo dõi quá trình học tập của từng học viên. Học viên trao đổi với nhau và với giảng viên qua forum trong Cổng học tập trực tuyến, qua email của trường. Các vướng mắc về kỹ thuật được tư vấn qua tổng đài tư vấn của Trường.Học phí hợp lý
Học phí 530.000/tín chỉ và được đóng từng học kỳ theo số môn đăng ký học. Sinh viên được cấp tài liệu học tập và quyền truy cập vào tài nguyên học tập miễn phí.Chương trình đào tạo Cử nhân trực tuyến Luật Kinh tế có nội dung bao hàm đầy đủ kiến thức tương đương với chương trình đại học chính quy, nhưng được thiết kế theo hướng tiếp cận nghề nghiệp. Người học sẽ hoàn thành các chứng nhận năng lực nghề nghiệp trước để có thể tiếp cận nghề nghiệp sớm nhất. Các kiến thức đại cương được tích lũy đồng thời hoặc sau đó, nhằm mở mang nhận thức về bối cảnh để phát triển tư duy tầm rộng.
Toàn bộ chương trình gồm 48 môn học với 127 tín chỉ, được triển khai trong 11 học kỳ với mức độ học bình thường. Người học có thể học chậm hơn hay nhanh hơn nhưng phải đảm bảo phần khung bắt buộc theo thứ tự như sau:
- Môn Kỹ năng học tập
- Chứng nhận Nhập môn Luật học
- Chứng nhận Luật dân sự cơ bản
- Chứng nhận Luật thương mại cơ bản
- Chứng nhận Luật hành chính cơ bản
- Chứng nhận Luật hình sự
- Chứng nhận Luật quốc tế và thương mại quốc tế
- Chứng nhận Luật thương mại chuyên ngành
- Bằng cử nhân Luật Kinh tế
Cung cấp các kỹ năng cần thiết giúp người học làm chủ quá trình học tập, sử dụng thành thạo công nghệ thông tin cho việc học, phát triển bản thân và nghề nghiệp.
- 1. Kỹ năng học tập (2)
Chứng nhận này bảo đảm năng lực chuyên môn ở cấp độ ban đầu của người mới tiếp cận vấn đề pháp lý. Sau khi hoàn thành chứng nhận, sinh viên có thể mô tả tổng quan hệ thống pháp luật, các thể chế nhà nước trên thế giới, hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước và pháp luật Việt Nam, hiểu được bản chất của quan hệ pháp luật, bản chất của nhà nước, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Ngoài ra, sinh viên có kỹ năng tự học và bước đầu vận dụng các nguyên lý vận hành của tư duy để lập luận, phản biện vấn đề.
- 2. Lý luận nhà nước và pháp luật (3)
- 3. Luật Hiến pháp (3)
Chứng nhận này bảo đảm năng lực chuyên môn ở cấp độ nền tảng. Sau khi hoàn thành chứng nhận, sinh viên nắm vững quy định pháp luật về năng lực pháp lý của cá nhân, pháp nhân, quyền dân sự, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia đình. Sinh viên có thể ứng dụng kiến thức đã học vào cuộc sống thường ngày. Ngoài ra, sinh viên có thái độ tuân thủ quy định của pháp luật, bảo vệ lợi ích chính đáng của bản thân và gia đình.
- 4. Luật dân sự 1 (3)
- 5. Luật dân sự 2 (3)
- 6. Luật hôn nhân và gia đình (2)
- 7. Luật tố tụng dân sự (3)
Chứng nhận này bảo đảm năng lực chuyên môn ở cấp độ nền tảng. Sau khi hoàn thành chứng nhận, sinh viên nắm vững quy định pháp luật về chủ thể kinh doanh, hoạt động thương mại, cạnh tranh, phá sản và giải quyết tranh chấp. Sinh viên có thể ứng dụng kiến thức đã học để hỗ trợ công việc kinh doanh của mình hoặc của doanh nghiệp.
- 8. Pháp luật về các loại hình thương nhân (3)
- 9. Pháp luật về hoạt động thương mại (3)
- 10. Phá sản và giải quyết tranh chấp (2)
- 11. Luật cạnh tranh (3)
Chứng nhận này bảo đảm năng lực chuyên môn ở cấp độ nền tảng đối với vấn đề pháp lý hình sự mà sinh viên cần thiết phải có để hỗ trợ cho hoạt động nghề nghiệp. Sau khi hoàn thành chứng nhận, sinh viên hiểu biết về nguyên tắc pháp lý hình sự, hành vi được xem là phạm tội hình sự, nguyên tắc xử lý hình sự và các biện pháp chế tài hình sự.
- 12. Luật hình sự (3)
- 13. Luật tố tụng hình sự (2)
Sinh viên được trang bị các kiến thức về pháp luật quốc tế. Sau khi hoàn thành chứng nhận, sinh viên hiểu và nắm vững về nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia liên quan đến vấn đề lãnh thổ, biên giới, ngoại giao, hàng không và biển; vấn đề quan hệ pháp luật dân sự có yếu tố nước ngoài; các tổ chức thương mại khu vực và quốc tế, hợp đồng thương mại quốc tế. Sinh viên có kỹ năng nhận diện vấn đề pháp lý có yếu tố nước ngoài.
- 14. Công pháp quốc tế (3)
- 15. Tư pháp quốc tế (3)
- 16. Luật thương mại quốc tế (3)
Đây là giai đoạn chuyên sâu, hướng sinh viên tiếp cận những vấn đề pháp lý chuyên ngành thuộc lĩnh vực đầu tư, chứng khoán và kinh doanh bất động sản. Sau khi hoàn thành chứng nhận, sinh viên có thể vận dụng kiến thức này để giải quyết vấn đề pháp lý trong các giao dịch liên quan nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của mình và doanh nghiệp. Sinh viên có khả năng nhận diện vấn đề, phản biện và có thái độ đúng đắn trong quá trình vận dụng kiến thức luật vào thực tiễn.
- 17. Luật đầu tư (3)
- 18. Luật kinh doanh bất động sản (3)
- 19. Luật ngân hàng (2)
Sau khi tích lũy các chứng nhận trên, sinh viên cần hoàn thành các học phần điều kiện để được cấp văn bằng Cử nhân Luật kinh tế. Các học phần điều kiện là những môn học đại cương bắt buộc của chương trình cử nhân. Các môn tin học và ngoại ngữ người học có thể nộp chứng nhận.
- 20. Triết học Mác-Lênin (3)
- 21. Kinh tế chính trị Mác-Lênin (2)
- 22. Chủ nghĩa xã hội khoa học (2)
- 23. Lịch sử Đảng Cộng Sản Việt Nam (2)
- 24. Tư tưởng Hồ Chí Minh (2)
- 25. Kinh tế học đại cương (3)
- 26. Logic học (3)
- 27. Con người và môi trường (3)
- 28. Luật hành chính (3)
- 29. Luật tố tụng hành chính (2)
- 30. Kỹ năng soạn thảo văn bản (2)
- 31. Luật đất đai (3)
- 32. Kỹ năng viết và nghiên cứu pháp lý (2)
- 33. Luật lao động (3)
- 34. Luật thuế (3)
- 35. Luật sở hữu trí tuệ (3)
- 36. Luật môi trường (2)
- 37. Luật học so sánh (2)
- 38. Lịch sử nhà nước và pháp luật (3)
- 39. Đề án Luật kinh tế 1 (2) (Thực hành nghề nghiệp)
- 40. Đề án Luật kinh tế 2 (4) (Thực tập tốt nghiệp)
- 41. Kỹ năng soạn thảo hợp đồng (3)
- 42-46. Các môn ngoại ngữ và tin học (18)
Yêu cầu đầu vào
Để tham gia học chương trình Cử nhân Luật Kinh tế, người học phải đáp ứng yêu cầu đầu vào:
+ Tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc tương đương theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
+ Tốt nghiệp cao đẳng cùng ngành hoặc tốt nghiệp đại học một ngành khác nếu muốn miễn giảm môn học.
Yêu cầu về công nghệ thông tin
Với hơn 90% nội dung học tập được thực hiện qua mạng internet. Người học cần đảm bảo các điều kiện tối thiểu sau:
* Máy tính để bàn/máy tính xách tay.
* Phần lớn nội dung học tập có thể thực hiện trên thiết bị di động nhưng việc làm bài tập một số môn học có thể phải sử dụng máy tính để bàn hoặc máy tính xách tay.